Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em hay dị tật tim bẩm sinh là những dị dạng của cơ tim, van tim, buồng tim xảy ra ngay từ khi còn trong bụng mẹ và vẫn còn tồn tại sau khi chào đời. Vì cấu trúc tim bị khiếm khuyết nên hoạt động và chức năng của tim cũng bị ảnh hưởng, tuần hoàn máu trong cơ thể hoạt động không theo chu trình tự nhiên.
Tim bẩm sinh gây ra những ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe sau này của trẻ
Trong các ca dị tật bẩm sinh của trẻ em thì bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Tại các nước phát triển như Mỹ, Anh, Đức… tỷ lệ trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh còn sống nằm trong khoảng từ 0,7 - 1%. Ở Việt Nam theo số liệu báo cáo của các bệnh viện Nhi, tỷ lệ trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh chiếm 54% tổng số bệnh tim ở trẻ em và tỷ lệ trẻ phải nhập viện là khoảng 1,5%.
Hiện nay, các thiết bị y khoa tân tiến đã trợ giúp rất nhiều trong việc chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh, đặc biệt nhờ kỹ thuật siêu âm mà ở tuần thứ 18 của thai kỳ có thể phát hiện được dị tật tim bẩm sinh ở thai nhi.
Nguyên nhân bệnh tim bẩm sinh
Có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên bệnh tim bẩm sinh, nhưng phần lớn các trường hợp mắc bệnh đều rất khó xác định nguyên nhân cụ thể. Theo các nghiên cứu, một số nguyên nhân trẻ bị tim bẩm sinh gồm có:
Tim bẩm sinh do yếu tố di truyền
- Có trường hợp một số gia đình có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn những gia đình khác.
- Trẻ bị rối loạn mã gen như: rối loạn nhiễm sắc thể XO trong hội chứng Turner, rối loạn nhiễm sắc thể XXY trong hội chứng Klinefelter, rối loạn nhiễm sắc thể 13, 18, 22, 21 trong hội chứng Down… Tuy nhiên, yếu tố này không di truyền
- Di truyền trong gia đình khiến tim bẩm sinh xảy ra ở nhiều thế hệ, tuy nhiên tỷ lệ này rất ít, chỉ khoảng 3% trong các trường hợp.
Tim bẩm sinh do yếu tố ngoại lai
Trước khi mang thai mẹ có sử dụng thuốc lá rất dễ khiến trẻ bị dị tật tim bẩm sinh
Ngoài yếu tố di truyền là nguyên nhân trẻ bị tim bẩm sinh thì các chuyên gia y tế còn liệt kê một số tác động từ môi trường sống cũng chính là tác nhân hình thành nên bệnh tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh:
- Thừa cân, béo phì, lối sống lười vận động thể dục thể thao và những đối tượng mắc bệnh tiểu đường.
- Virus đặc biệt là bệnh thủy đậu bẩm sinh và hội chứng Rubella (sởi Đức)
- Người mẹ mắc một số bệnh như lupus ban đỏ, tiểu đường…
- Người mẹ tiếp xúc với tia X-quang trong tam cá nguyệt thứ nhất (tức 3 tháng đầu thai kỳ)
- Trước khi mang thai người mẹ đã từng sử dụng các loại thuốc như thuốc trị hen phế quản, thuốc ngủ, co giật, trầm cảm, các loại ma túy như heroin và cocain. Hoặc tiếp xúc nhiều, thường xuyên với thuốc nhuộm tóc, thuốc trừ sâu trong thực phẩm…
- Người mẹ sử dụng thuốc không rõ nguồn gốc để phá thai và nếu bào thai vẫn còn, không bỏ được thì em bé sinh ra dễ bị tim bẩm sinh cùng nhiều bệnh lý phức tạp.
- Trước khi mang thai mẹ có sử dụng thuốc lá và uống rượu
- Ngoài ra, những trường hợp mẹ mang thai khi tuổi đã ngoài 35 thì trẻ có khả năng mắc hội chứng Down cao hơn mức bình thường hay có đến 50% trẻ có thể bị khiếm khuyết vách nhĩ thất phức tạp trong tim.
Theo Bộ Y tế, tỷ lệ trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh ở nước ta rất cao, khoảng 10.000 - 12.000 ca/năm. Tuy nhiên, chỉ có 6.000 trẻ được phẫu thuật, điều trị kịp thời, số còn lại phải chờ, thậm chí tử vong trước khi được phát hiện. Một điều đáng lo ngại đó là trong tổng số các bệnh tim mạch ở trẻ thì tim bẩm sinh chiếm đến 90%, đặc biệt có đến 50% trường hợp mắc bệnh tim bẩm sinh không xác định được rõ nguyên nhân.
Phân loại bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh tím (shunt phải – trái)
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất với biểu hiện điển hình là da tím tái do máu không được cung cấp đủ oxy, dưỡng chất. Các chuyên gia y tế cho biết bệnh được gọi là tứ chứng Fallot bởi gồm 4 dị tật ở tim: động mạch chủ “cưỡi ngựa” lên vách liên thất, hẹp đường thoát thất phải, thông liên thất và phì đại thất.
Các triệu chứng của bệnh thường xuất hiện vào khoảng 4 - 6 tháng sau khi trẻ mới chào đời. Tứ chứng Fallot thường đi kèm với một số bệnh đột biến nhiễm sắc thể như hở hàm ếch, bệnh Down...
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím thường gặp nhất
Bệnh tim bẩm sinh không tím (shunt trái – phải)
So với bệnh tim bẩm sinh có tím thì tim bẩm sinh không tím phổ biến hơn và có mức độ nguy hiểm thấp hơn. Các dị tật ở tim trong trường hợp bao gồm hẹp eo động mạch chủ, thông liên thất, thông liên nhĩ, hẹp van động mạch chủ hoặc phổi bẩm sinh…
Do bệnh không có những triệu chứng cụ thể nên nhiều trường hợp trẻ mắc dị tật này không được phát hiện ở giai đoạn mới sinh. Một số trẻ khi lớn lên mới xuất hiện dấu hiệu tim có vấn đề.
Trong trường hợp trẻ có các biểu hiện như: khóc ít hơn bình thường, chậm phát triển thể chất, không đủ sức để bú sữa, nặng hơn là khó thở và thở nhanh thì khả năng cao trẻ bị suy tim.
Bệnh tim bẩm sinh không tím có mức độ nguy hiểm thấp hơn
Bệnh tim không có shunt
Bệnh tim không có shunt là dị tật bẩm sinh trên các mạch máu lớn hay trong tim nhưng không có shunt như: hẹp dưới van chủ hay phổi, hẹp eo động mạch chủ...
Dấu hiệu, triệu chứng của bệnh tim bẩm sinh
Trẻ bị tim bẩm sinh sẽ có làn da xanh xao, tím tái
Trẻ sơ sinh bị tim bẩm sinh nếu không được phát hiện sớm có thể nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng do rối loạn tuần hoàn cấp tính. Nếu phát hiện trẻ có những dấu hiệu bất thường dưới đây thì các bậc phụ huynh cần nhanh chóng đưa trẻ đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời:
- Da tím tái, trẻ không khóc sau khi sinh ra
- Trẻ ho, khò khè, thường xuyên tái lại nhiều lần
- Da trẻ xanh xao, tứ chi lạnh, cơ thể hay vã mồ hôi
- Trẻ có biểu hiện khó thở, thở nhanh, lõm ngực, thở không bình thường
- Trẻ bị nhiễm trùng hô hấp hoặc viêm phổi lặp đi lặp lại
- Trẻ chậm phát triển thể chất, trí tuệ
- Tim của trẻ đập bất thường, tim to, nghe thấy âm thổi
- Khi bú sữa mẹ trẻ không thể bú trong 10 phút mà cần nghỉ giữa chừng, cảm thấy khó thở khi bú, đây là dấu hiệu trẻ bị tim yếu. Đồng thời, khi nghe thấy âm thanh rít ở tim trẻ cũng cần đưa trẻ đi khám bác sĩ tim mạch.
Suy tuần hoàn có thể là triệu chứng đầu tiên của các dị tật nặng bao gồm hội chứng thiếu sản tim trái, gián đoạn động mạch chủ, hẹp động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ. Các biểu hiện thường thấy ở trẻ bị suy tuần hoàn gồm có lạnh đầu chi, mạch yếu, mệt nhiều, huyết áp thấp và giảm đáp ứng kích thích.
Biến chứng nguy hiểm của bệnh tim bẩm sinh
Suy tim là một trong những biến chứng nguy hiểm của bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh có nguy hiểm không? Câu trả lời chắc chắn là có. Khi bệnh diễn tiến có thể khiến trẻ gặp các triệu chứng như chậm phát triển, suy dinh dưỡng, hay mệt, ngất, viêm phổi tái đi tái lại, suy tim, tử vong... Theo các chuyên gia, các biến chứng của bệnh tim bẩm sinh có thể phát triển nhiều năm ngay cả khi trẻ đã được điều trị, có thể kể đến như:
- Loạn nhịp tim hay nhịp tim không đều: Đây là tình trạng mà tim có thể đập không đều, quá nhanh hoặc quá chậm. Ở một số trường hợp, loạn nhịp tim nghiêm trọng có thể gây đột tử hoặc đột quỵ nếu không được điều trị sớm. Biến chứng này có thể xuất hiện sau các cuộc phẫu thuật bởi hình thành mô sẹo trong tim.
- Viêm nội tâm mạc hay nhiễm trùng tim: Biến chứng này xảy ra khi lớp lót bên trong của tim bị nhiễm trùng bởi vi khuẩn hoặc vi trùng xâm nhập vào máu và di chuyển đến tim. Nếu không được can thiệp kịp thời, nhiễm trùng tim có thể gây ra đột quỵ hoặc làm hỏng, phá hủy van tim.
- Đột quỵ: Trẻ bị dị tật tim bẩm sinh có khả năng bị đột quỵ cao hơn so với trẻ có sức khỏe bình thường.
- Tăng huyết áp động mạch phổi: Một số dị tật tim bẩm sinh khiến lưu lượng máu đến phổi nhiều hơn, gây áp lực hoạt động cho phổi và ảnh hưởng trực tiếp đến các động mạch trong phổi.
- Suy tim sung huyết hay suy tim: Đây là tình trạng tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Trẻ sơ sinh bị tim bẩm sinh có thể dẫn đến suy tim.
Phương pháp chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh
Cha mẹ cần cho trẻ đi khám toàn diện về tim khi có dấu hiệu nghi ngờ
Các chuyên gia cho biết dấu hiệu tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh không quá rõ ràng nhất là trong những tháng đầu đời của bé. Đặc biệt có nhiều trường hợp không xuất hiện triệu chứng nào khiến việc phát hiện chậm trễ dẫn đến điều trị muộn gây nhiều biến chứng và có nguy cơ tử vong sơ sinh.
Chính vì vậy, bác sĩ luôn khuyến cáo các ông bố bà mẹ nên thực hiện đo độ bão hòa oxy cho trẻ sơ sinh trước khi xuất viện để sàng lọc bệnh tim bẩm sinh. Việc thực hiện khám sàng lọc được thực hiện khi trẻ sơ sinh hơn 24 giờ tuổi và giúp phát hiện sớm các trường hợp có nguy cơ bị tim bẩm sinh dựa vào các chỉ số:
- Có bất kỳ độ bão hòa oxy (hay tỷ lệ hemoglobin của hồng cầu trong máu được gắn với oxy) thấp dưới 90%.
- Ở 3 lần đo riêng biệt cách nhau 1 giờ đều thu được kết quả độ bão hòa oxy cả tay phải và chân thấp dưới 95%.
- Ở 3 lần đo riêng biệt các nhau 1 giờ đều thu được nhận thấy có sự chênh lệch trên 3% giữa độ bão hòa oxy ở tay phải - trước ống động mạch và chân - sau ống động mạch.
Khi có dấu hiệu nghi ngờ trẻ sơ sinh bị tim bẩm sinh, cha mẹ cần cho trẻ đi khám toàn diện về tim và các tình trạng khác như thiếu oxy, phù não, nhiễm khuẩn huyết, rối loạn hô hấp. Thông thường, bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng những phương pháp sau để khẳng định chẩn đoán bệnh:
- Phương pháp sàng lọc bằng đo bão hòa oxy máu qua da
- Phương pháp chụp X-quang ngực và điện tâm đồ (ECG)
- Phương pháp xét nghiệm máu thường quy, siêu âm tim
- Đôi khi cần chụp CT hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI), thông tim chụp mạch.
Các bác sĩ thuộc khoa Nội tim mạch của Bệnh viện Đa khoa Phương Đông cho biết việc phát hiện sớm trẻ bị tim bẩm sinh và được điều trị đúng cách sẽ giúp giảm những biến chứng, trẻ có cơ hội phát triển tốt hơn, gia đình cũng giảm bớt được những lo lắng về sức khỏe của con và gánh nặng về chi phí chữa trị bệnh.
Các phương pháp điều trị bệnh tim bẩm sinh
Khi đã có kết quả chẩn đoán trẻ bị tim bẩm sinh thì việc điều trị bệnh như thế nào sẽ phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của dị tật. Với trường hợp nhẹ thì bệnh sẽ tự lành theo thời gian. Còn đối với trường hợp nghiêm trọng sẽ cần thời gian để chữa trị lâu dài theo một hoặc nhiều phương pháp dưới đây:
Điều trị bằng thuốc
Hầu hết với trường hợp bị tim bẩm sinh không xuất hiện triệu chứng sẽ không cần sử dụng thuốc nhưng trẻ cần được theo dõi định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ điều trị. Một số trường hợp sẽ được chỉ định dùng thuốc để giúp tim hoạt động hiệu quả hơn, đồng thời điều trị chứng suy tim, loạn nhịp… Tuy nhiên, điều trị thuốc với dị tật này chỉ làm giảm triệu chứng chứ không sửa chữa được tổn thương. Với từng loại bệnh tim bẩm sinh mà thời gian điều trị có thể ngắn hạn hoặc lâu dài.
Thiết bị cấy ghép tim
Khi sử dụng thuốc để điều trị bệnh tim bẩm sinh nhưng một số biến chứng liên quan đến dị tật tim bẩm sinh như suy tim, rối loạn nhịp tim… vẫn có thể tiếp diễn và có thể đe dọa tính mạng. Vì vậy để ngăn ngừa những biến chứng đó, bác sĩ khuyên người bệnh nên sử dụng một số thiết bị cấy ghép tim như máy tạo nhịp tim và máy khử rung tim cấy ghép (ICD).
Nên sử dụng thiết bị cấy ghép tim để điều trị bệnh tim
Máy tạo nhịp tim có công dụng là giúp điều chỉnh nhịp tim bất thường, làm tăng nhịp tim ở những trường hợp rối loạn nhịp tim chậm, đồng thời giúp đồng bộ hoạt động điện giữ buồng nhĩ và buồng thất, ngăn ngừa các rối loạn nhịp nguy hiểm...
Máy khử rung tim cấy ghép ICD là một thiết bị y tế được cấy vào dưới da người bệnh với công dụng là tái lập lại nhịp tim cơ bản bình thường, điều chỉnh các rối loạn nhịp nhanh nguy hiểm thường đe dọa tính mạng, cứu bệnh nhân khỏi đột tử.
Thủ tục ống thông tim
Kỹ thuật đặt ống thông tim là một thủ tục được sử dụng cho phép các bác sĩ chẩn đoán và điều trị một số dị tật tim bẩm sinh mà không cần phẫu thuật mở ngực và tim. Trong quá trình đặt ống thông tim, bác sĩ sẽ chèn một ống dài và mỏng vào một động mạch hoặc tĩnh mạch ở cổ, cánh tay hoặc bẹn và luồn qua các mạch máu đến tim.
Sau khi ống thông ở đúng vị trí, bác sĩ sẽ sử dụng các dụng cụ nhỏ luồn qua ống thông để điều trị khiếm khuyết ở tim của người bệnh. Thời gian hồi phục sau khi thực hiện kỹ thuật này là nhanh chóng và người bệnh ít có nguy cơ gặp biến chứng.
Phẫu thuật mổ mở
Trẻ sẽ phải thực hiện ca phẫu thuật nếu kỹ thuật ống thông tim không thể can thiệp
Nếu kỹ thuật ống thông tim không thể can thiệp để điều trị tim bẩm sinh ở trẻ thì các chuyên gia Tim mạch có thể thực hiện phẫu thuật mổ hở tim để đóng các lỗ trên tim, mở rộng các mạch máu hoặc sửa chữa van tim.
Ghép tim
Nếu bệnh tim bẩm sinh của trẻ thuộc trường hợp hiếm gặp, tình trạng quá phức tạp thì bác sĩ sẽ tính đến phương án cuối cùng đó là phẫu thuật ghép tim. Trái tim của trẻ sẽ được thay thế bằng một trái tim khỏe mạnh từ một người hiến tặng đã qua đời.
Với tình trạng trẻ bị suy tim mức độ nặng, tim đã yếu đi, không thể bơm đủ máu nuôi cơ thể thì tất cả các phương pháp điều trị đều sẽ thất bại, ngoài trừ ghép tim. Ghép tim là phương pháp giúp thay đổi hẳn chất lượng cuộc sống của người bệnh giúp họ trở về thể trạng như người bình thường.
Chăm sóc trẻ bị tim bẩm sinh đúng cách
Tim bẩm sinh luôn thuộc nhóm bệnh lý có tính chất phức tạp cả về sinh lý bệnh và nguyên tắc điều trị. Do đó, trẻ bị tim bẩm sinh luôn cần được lưu tâm, chăm sóc đặc biệt và thăm khám định kỳ, tránh những biến chứng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.
Giống như 1 đứa trẻ khỏe mạnh bình thường, trẻ bị tim bẩm sinh cũng cần tiêm vắc-xin đầy đủ và khám sức khỏe định kỳ theo lịch của bác sĩ điều trị. Ngoài ra, nhiễm khuẩn đường hô hấp là bệnh lý mà trẻ bị tim bẩm sinh rất dễ mắc phải nên cha mẹ cần cho trẻ tiêm đúng và đủ các vắc-xin theo chương trình tiêm chủng mở rộng để chủ động phòng tránh các bệnh lý này. Bên cạnh đó, cần tiêm vắc-xin phế cầu cho trẻ bị tim bẩm sinh dưới 1 tuổi và vắc-xin cúm cần được tiêm định kỳ mỗi năm/lần.
Trẻ bị tim bẩm sinh vẫn cần được tiêm phòng các loại vác-xin theo đúng lộ trình
Khi thay đổi thời tiết hay trời trở lạnh cần chú ý giữ ấm cho cơ thể trẻ, nhắc trẻ đeo khẩu trang khi ra ngoài, tránh để trẻ tiếp xúc trực tiếp/thụ động với thuốc lá, không khí ô nhiễm… Đặc biệt cần lưu ý không để trẻ bị tim bẩm sinh tiếp xúc với người đang mắc bệnh về đường hô hấp.
Hầu hết trẻ mắc dị tật tim bẩm sinh có thể giam gia các hoạt động vui chơi và sinh hoạt bình thường. Tuy nhiên, các hoạt động thể chất mạnh, đòi hỏi thể lực và sức bền cao như chạy, nhảy dây hay thi đấu đối kháng đều không phù hợp với trẻ bị bệnh. Thay vào đó, trẻ có thể lựa chọn các bộ môn thể thao ở mức độ vừa phải như đi bộ, đạp xe, bơi lội, chơi cầu lông… sẽ giúp trẻ khỏe mạnh và năng động hơn.
Phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh bằng cách nào?
Mẹ bầu không nên uống rượu, hút thuốc trước và trong thai kỳ để giảm nguy cơ trẻ mắc tim bẩm sinh
Chủ động phòng ngừa bệnh tim bẩm sinh là điều mà bất kỳ người phụ nữ nào cũng nên làm, vì thế chị em cần lưu ý những điều nên tránh làm khi mang thai như sau:
- Không hút thuốc, uống rượu và dùng bất cứ loại thuốc nào mà không có sự chỉ định từ bác sĩ, đặc biệt là trong tam cá nguyệt đầu tiên.
- Bác sĩ khuyến cáo bổ sung axit folic trước và trong khi mang thai, nên bổ sung liên tục để phòng ngừa tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh.
- Hãy nói chuyện với bác sĩ về bất kỳ loại thực phẩm chức năng hay thuốc kê toa nào mà bạn đang dùng trước khi có kế hoạch mang thai.
- Nếu bạn đã có tiền sử bị tiểu đường thì nên đi khám và chắc chắn rằng lượng đường trong máu được kiểm soát trước khi có em bé.
- Nên tiêm vắc xin phòng bệnh sởi hoặc rubella trước thai kỳ
- Nếu trong gia đình bạn có người từng mắc bệnh tim bẩm sinh thì nên hỏi bác sĩ về sàng lọc di truyền để loại trừ gen gây nên dị tật tim bẩm sinh
Sàng lọc tim bẩm sinh - vì tương lai khỏe mạnh cho con
Theo nghiên cứu của các chuyên gia y tế, dị tật tim bẩm sinh là căn bệnh bất thường bẩm sinh ở trẻ có tỷ lệ xuất hiện cao nhất, khoảng 1%. Số liệu thống kê cho thấy mỗi năm ước tính Việt Nam có khoảng 3.000 trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh tình trạng nặng. Nghiêm trọng hơn nữa khi 20% trong số đó là trường hợp các em không được phát hiện và điều trị sớm.
Phát hiện sớm các vấn đề về tim bẩm sinh sẽ nâng cao cơ hội chữa khỏi
Do đó, việc làm sao để phát hiện và can thiệp chữa trị sớm các dị tật tim bẩm sinh luôn là chủ đề được nhiều ông bố bà mẹ quan tâm. Nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà ngành y tế đã đưa ra giải pháp sàng lọc tim bẩm sinh bằng cách thực hiện một loại các thủ thuật về chẩn đoán hình ảnh, bao gồm: chụp X-quang tim phổi, siêu âm doppler, điện tâm đồ. Từ đó đánh giá chức năng tim mạch như mạch máu, cơ tim, van tim… và phát hiện điểm bất thường về tim mạch nếu có ở trẻ.
Chia sẻ thông tin của bác sĩ chuyên khoa nhi về khám sàng lọc tim bẩm sinh
“Khám sàng lọc tim bẩm sinh sớm cho trẻ là lời khuyên tốt nhất chúng tôi có thể gửi tới các bậc phụ huynh đang lo lắng con mình gặp phải vấn đề về tim mạch.
Việc sớm phát hiện các vấn đề về tim mạch ở trẻ mang lại rất nhiều lợi ích bởi không chỉ giúp tăng khả năng chữa khỏi bệnh cho bé mà còn giúp gia đình có được sự chuẩn bị tốt nhất về tài chính và tinh thần trong trường hợp không may trẻ mắc bệnh”
BS Trần Kinh Trang - Trưởng khoa Nhi BVĐK Phương Đông - Nguyên Trưởng khoa tim mạch Bệnh viện Nhi Trung Ương
Khám và điều trị bệnh tim bẩm sinh ở đâu?
Tọa lạc tại phía Tây trung tâm thành phố Hà Nội, trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, Bệnh viện Đa khoa Phương Đông là dự án theo mô hình bệnh viện khách sạn, đã và đang được khách hàng khu vực Hà Nội và cả nước yêu mến tin tưởng.
Để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, góp phần đẩy mạnh phong trào “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, BVĐK Phương Đông đã xây dựng và triển khai hàng chục gói khám. Trong đó có gói sàng lọc tim bẩm sinh trẻ em.
Các khách hàng nhí luôn nhận được sự quan tâm chăm sóc đặc biệt của Y bác sĩ BVĐK Phương Đông
Tại BVĐK Phương Đông, gói khám “Sàng lọc tim bẩm sinh” được các chuyên gia Nhi khoa xây dựng cho các bé dưới 6 tuổi, với nhiều ưu điểm vượt trội. Đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, tiêu biểu như:
- BS CKII Trần Kinh Trang – Trưởng khoa Nhi BVĐK Phương Đông – Nguyên Trưởng khoa tim mạch Bệnh viện Nhi Trung Ương.
- PGS.TS.BS Phạm Hữu Hòa – Nguyên Trưởng khoa Tim mạch Bệnh viện Nhi Trung Ương.
- Hệ thống trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm hiện đại
- Thủ tục nhanh gọn, linh hoạt, đặt lịch trước qua tổng đài
- Quy trình phòng dịch, chống lây nhiễm chéo nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn Bộ Y tế
Có thể thấy dị tật tim bẩm sinh là một “cái tên khá đáng sợ” với mọi trẻ em, mọi gia đình. Tuy nhiên, nếu được sàng lọc tim bẩm sinh và phát hiện sớm, điều trị kịp thời, đúng cách sẽ giúp giảm thiểu tối đa các nguy cơ biến chứng, giúp bố mẹ giảm bớt âu lo về bệnh tật, gánh nặng về chi phí chữa trị. Không những vậy, điều đó còn giúp trẻ có sức khỏe tốt để phát triển thể chất và trí tuệ đồng đều giống như bạn bè cùng trang lứa.